Bài Tập Toán Lý Hóa Sinh Tiếng Anh. Tập hợp bài tập môn Toán, Lý, Hóa, Sinh, Tiếng Anh, Sử, Địa, GDCD, Văn Phổ thông Bài 36: Thực hành: Quan sát triệu chứng bệnh tích của gà bị mắc bệnh Niu cát-xơn và cá trắm cỏ bị bệnh xuất huyết do virut - Thực hành: Quan sát triệu
Bài 36. Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể Giải bài tập sinh học 12, Sinh lớp 12 - Để học tốt sinh học 12 Bài 3. Điều hòa hoạt động gen. Bài 4 trang 18 SGK Sinh 12. Đề bài. Hãy chọn phương án trả lời đúng.
Giáo án ôn thi học sinh giỏi các dạng bài tập Sinh lớp 12. Lượt xem: 2033 Lượt tải: 5. Giáo án Sinh học 12 bài 33: Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất. Lượt xem: 1628 Lượt tải: 1. Ôn tập phần Sinh thái học (Sinh 12) Lượt xem: 4437 Lượt tải: 7
Tất cả các điều kiện trên đều cần cho sự phân ly đồng đều của các NST về các giao tử. Ở Trên Là Lời Giải Bài Tập 1 Trang 36 SGK Sinh Học Lớp 12 Của Bài 8: Quy Luật Menđen: Quy Luật Phân Li Thuộc Chương II: Tính Quy Luật Của Hiện Tượng Di Truyền Môn Sinh Học Lớp 12
Trắc nghiệm sinh học lớp 12. Xin mời các em học sinh tham gia làm bài trực tuyến Trắc nghiệm sinh học lớp 12 - Bài 36: Quần thể sinh vật và các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể trên VnDoc.com để kiểm tra lại kiến thức đã học.Chúc các em học tập tốt! Làm thêm: Câu hỏi trắc nghiệm môn Lịch sử lớp
Fast Money. Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo ngay hướng dẫn soạn Sinh 12 Bài 36 Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể ngắn gọn và dễ hiểu dưới đây... Trả lời câu hỏi Sinh học 12 Bài 36 trang 156, 157, 159 Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 36 trang 156 Lấy 2 ví dụ về quần thể sinh vật và 2 ví dụ không phải là quần thể sinh vật. Lời giải Lấy 2 ví dụ về quần thể sinh vật và 2 ví dụ không phải là quần thể sinh vật. - 2 ví dụ về quần thể sinh vật + Tập hợp các cây thông trên đồi. + Tập hợp các con cá mè hoa trong ao. - 2 ví dụ không phải là quần thể sinh vật + Tập hợp các cây ven hồ. + Tập hợp các con cá rô phi đơn tính trong ao. Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 36 trang 157 Quan sát các hình và kết hợp với những nội dung đã học, hãy nêu những biểu hiện và ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể vào bảng 36 Lời giải Bảng 36. Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể sinh vật Biểu hiện của quan hệ hỗ trợ Ý nghĩa Hỗ trợ giữa các cá thể trong nhóm cây bạch đàn Các cây dựa vào nhau nên chống được gió bão Những cây sống theo nhóm chịu đựng gió bão và hạn chế sự thoát hơi nước tốt hơn những cây sống riêng rẽ. Các cây thông nhựa liền rễ nhau Các cây hỗ trợ nhau về mặt dinh dưỡng, chịu hạn tốt hơn. Chó rừng hỗ trợ nhau trong đàn Giúp săn mồi tốt hơn, săn được con mồi lớn và tự vệ tốt hơn. Bồ nông xếp thành hàng hỗ trợ nhau kiếm mồi Bắt được nhiều cá hơn khi đi kiếm ăn riêng rẽ. Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 36 trang 159 Từ những ví dụ trên, hãy trả lời các câu hỏi sau - Có những hình thức cạnh tranh nào phổ biến? Nêu nguyên nhân và hiệu quả của các hình thức cạnh tranh đó. - Hãy nêu nguyên nhân của hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật. Nguyên nhân và hiệu quả của việc phát tán cá thể động vật ra khỏi đàn là gì? Nêu ví dụ. Lời giải - Cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể xuất hiện khi mật độ cá thể của quần thể tăng quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể trong quần thể. Các cá thể trong quần thể cạnh tranh nhau giành nguồn sống như thức ăn, nơi ở, ánh sáng,… hoặc con đực tranh giành nhau con cái. Như vậy có những hình thức cạnh tranh phổ biến sau Hình thức cạnh tranh Nguyên nhân Hiệu quả Cạnh tranh thức ăn, nơi ở, ánh sáng Mật độ cá thể lớn, môi trường không cung cấp đủ nguồn sống cho mỗi cá thể. Điều chỉnh mật độ, số lượng cá thể ổn định. Tranh giành bạn tình Các con đực tranh giảnh bạn tình để sinh sản Chọn được cá thể mang gen quy định tính trạng tốt để truyền cho đời sau. Ăn thịt đồng loại cá thể lớn ăn cá thể bé Thiếu thức ăn Giúp các cá thể lớn có thể vượt qua được giai đoạn thiếu thức ăn, không tốn thức ăn ăn cho các cá thể chưa tới tuổi sinh sản. - Nguyên nhân của hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật. Nguyên nhân và hiệu quả của việc phát tán cá thể động vật ra khỏi đàn. Nêu ví dụ + Nguyên nhân của hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật Do các cây mọc gần nhau nên thiếu ánh sáng, chất dinh dưỡng,…khi đó cạnh tranh giữa các cá thể xảy ra gay gắt tranh giành nhau ánh sáng, nước và muối khoáng, những cây có khả năng vươn lên cao và hệ rễ phát triển mạnh, lấy được nhiều ánh sáng, nước, muối khoáng,…sẽ tồn tại và chiếm cứ phần trên cao của tán rừng. Ngược lại hàng loạt cây sống dưới tán cây khác do thiếu ánh sáng và chất dinh dưỡng sẽ sớm bị chết. Mật độ cây còn lại được điểu chỉnh ở mức độ phù hợp. + Nguyên nhân và hiệu quả của việc phát tán cá thể động vật ra khỏi đàn Do sự cạnh tranh về nơi ở, thức ăn, con đực tranh giảnh con cái hoặc do tập tính của từng loài chỉ tồn tại với 1 số lượng cá thể vừa phải trong đàn. Hiệu quả của việc phát tán cá thể làm giảm nhẹ cạnh tranh giữa các cá thể, hạn chế sự cạn kiệt nguồn thức ăn, giảm mật độ cá thể và hạn chế ô nhiễm. Ví dụ hiện tượng tách khỏi đàn của hổ, sư tử,… Giải bài tập SGK Sinh 12 Bài 36 ngắn gọn Bài 1 trang 159 SGK Sinh học 12 Bài 36 Trong các đặc điểm sau, những đặc điểm nào có thể có ở một quần thể sinh vật? a Quần thể bao gồm nhiều cá thể sinh vật. b Quần thể là tập hợp của các cá thể cùng loài. c Các cá thể trong quần thể có khả năng giao phối với nhau. d Quần thể gồm nhiều cá thể cùng loài phân bố ở các nơi xa nhau. e Các cá thể trong quần thể có kiểu gen hoàn toàn giống nhau. g Quần thể có thể có khu vực phân bố rất rộng, giới hạn bởi các chướng ngại của thiên nhiên như sông, núi, eo biển… h Trong quá trình hình thành quần thể, tất cả các cá thể cùng loài đều thích nghi với môi trường mới mà chúng phát tán tới. Lời giải Đáp án b, c, g, h. Bài 2 trang 160 SGK Sinh học 12 Bài 36 Hãy nêu ví dụ về quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. Tại sao nói quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể là các đặc điểm thích nghi của sinh vật với môi trường sống, giúp cho quần thể tồn tại và phát triển ổn định? Lời giải - Ví dụ về quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể hỗ trợ kiếm thức ăn giữa các cá thể trong đàn kiến, ong,… hỗ trợ nhau tìm đường di cư trong đàn chim di cư… - Ví dụ về quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể các con hổ, báo cạnh tranh nhau giành nơi ở, kết quả dẫn đến hình thành khu vực sinh sống vùng lãnh thổ của từng cặp hổ, báo bố mẹ. Cá mập khi thiếu thức ăn chúng cạnh tranh và dẫn tới cá lớn ăn thịt cá bé ăn thịt chính đồng loại của mình, cá con nở ra trước ăn phôi non hay trứng còn chưa nở. - Quan hệ hỗ trợ hay cạnh tranh trong quần thể là các đặc điểm thích nghi của sinh vật với môi trường sống, đảm bảo sự tồn tại và phát triển hưng thịnh + Quan hệ hỗ trợ mang lại lợi ích cho các cá thể, các cá thể khai thác được tối ưu nguồn sống của môi trường, các con non được bố mẹ chăm sóc tốt hơn, chống chọi với điều kiện bất lợi của tự nhiên và tự vệ tránh kẻ thù tốt hơn,… Nhờ đó mà khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể tốt hơn. + Nhờ có cạnh tranh mà mật độ quần thể duy trì ở mức độ phù hợp giúp cho loài phát triển ổn định. Cạnh tranh giữa các cá thể dẫn tới sự thắng thế của các cá thể khoẻ và đào thài các cá thể yếu, nên thúc đẩy quá trình CLTN. Bài 3 trang 160 SGK Sinh học 12 Bài 36 Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình biểu hiện mối quan hệ nào trong quần thể? Lối sống bầy đàn ở động vật đem lại cho quần thể những lợi ích gì? Lời giải - Đàn bò rừng thường tập trung lại thành đám đông biểu hiện mối quan hệ hỗ trợ trong quần thể, nhờ đó bò rừng cảnh giác và chống lại kẻ thù rình rập xung quanh. - Lối sống bầy đàn ở động vật đem lại cho quần thể những lợi ích Việc tìm mồi, tìm nơi ở và chống lại kẻ thù hiệu quả hơn. Chim kiếm thức ăn theo đàn dễ tìm thấy thức ăn hơn khi đi riêng rẽ, các con trong đàn rủ nhau tìm mồi, báo hiệu cho nhau nơi có nhiều thức ăn, thông báo cho nhau kẻ thù sắp tới, nơi có luồng gió trái hoặc nơi trú ẩn thuận tiện. Ngoài ra, sống trong bầy đàn khả năng tìm gặp nhau của con đực và con cái dễ dàng hơn, đảm bảo cho sự sinh sản thuận lợi. Trong một số đàn có hiện tượng phân chia đẳng cấp, những cá thể thuộc đẳng cấp trên như con đầu đàn luôn chiếm ưu thế và những cá thể thuộc đẳng cấp dưới luôn lép vế, sự phân chia này giúp cho các cá thể trong đàn nhường nhịn nhau, tránh ẩu đả gây thương tích. Sự chỉ huy của con đầu đàn còn giúp cả đàn có tính tổ chức và vì vậy thêm phần sức mạnh chống lại kẻ thù, những con non được bảo vệ tốt hơn. Lý thuyết Sinh 12 Bài 36 ngắn gọn I. Quần thể sinh vật và quá trình hình thành quần thể - Khái niệm Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới. - Quá trình hình thành quần thể Sự phát tán của một số cá thể cùng loài tới một môi trường sống mới → Dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên, các cá thể không thích nghi sẽ bị tiêu diệt hoặc phải di cư đi nơi khác. Các cá thể còn lại thích nghi dần với điều kiện sống → Giữa các cá thể cùng loài hình thành những mối quan hệ sinh thái và dần dần hình thành quần thể ổn định, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh. II. Quan hệ giữa các cá thể trong quần thể 1. Quan hệ hỗ trợ - Ví dụ Các cây thông nhựa liền rễ nhau → Cây sinh trưởng nhanh và khả năng chịu hạn tốt hơn. Chó rừng hỗ trợ nhau trong đàn → Bắt mồi và tự vệ tốt hơn. - Ý nghĩa Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể đảm bảo cho quần thể tồn tại ổn định, khai thác tối ưu nguồn sống của môi trường, làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể. 2. Quan hệ cạnh tranh - Nguyên nhân Do nơi sống của các cá thể trong quần thể chật chội và thiếu thức ăn.... - Các hình thức cạnh tranh + Cạnh tranh giành nguồn sống như nơi ở, ánh sáng, chất dinh dưỡng giữa các cá thể cùng một quần thể. + Cạnh tranh giữa các con đực tranh giành con cái trong đàn hoặc ngược lại. - Ý nghĩa Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức phù hợp với nguồn sống và khoảng không gian sống, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của quần thể. ►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Soạn Sinh học 12 Bài 36 Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể Đầy đủ nhất file PDF hoàn toàn miễn phí.
Hoạt động 1 Tìm hiểu tiến hóa hóa học. GV Yêu cầu học sinh thảo luận các câu hỏi - Giả thuyết của Oparin và Haldale về sự hình thành các hợp chất hữu cơ? - Thí nghiệm của Milơ và Urây nhằm kiểm tra giả thuyết đã được tiến hành như thế nào? Kết quả đó đã chứng minh được điều gì? HS Nghiên cứu thông tin và hình 32 SGK trang 137 để thảo luận và trả lời. GV Nhận xét và bổ sung để hoàn thiện kiến thức. GV Thí nghiệm của Fox và cộng sự chứng minh các aa có thể liên kết với nhau trong điều kiện trái đất nguyên thủy được tiến hành như thế nào? HS Nghiên cứu thông tin SGK trang 137 để trả lời. GV Trong điều kiện trái đất hiện nay, các hợp chất hữu cơ có thể được hình thành từ các chất vô cơ nữa không? Tại sao? HS Thảo luận nhóm trả lời. GV Nhận xét và bổ sung để hoàn thiện kiến thức. Hoạt động 2 Tìm hiểu tiến hóa tiền sinh học GV Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi sau - Đặc điểm về cấu tạo của phospholipid? - Hiện tượng xảy ra khi cho các đại phân tử sinh học vào nước? - Vai trò của lớp màng bán thấm? - Một số thí nghiệm chứng minh sự hình thành giọt nhỏ mang đặc tính của sự sống? - Muốn trở thành cơ thể sống độc lập thì các Coacecva, Liposome cần có thêm những đặc tính nào? HS Nghiên cứu thông tin SGK và trả lời. GV Nhận xét bổ sung để hoàn thiện kiến thức. I. TIẾN HÓA HÓA HỌC 1. Quá trình hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ - Giả thuyết của Oparin và Haldale Các hợp chất hữu cơ đầu tiên trên Trái Đất được hình thành từ các chất vô cơ theo con đường tổng hợp hóa học nhờ nguồn năng lượng tự nhiên là sấm sét, tia tử ngoại, núi lửa.... - Thí nghiệm của và Uray Sử lí hỗn hợp khí H2, CH4, NH3 và hơi nước bằng điện cao thế → các hợp chất hữu cơ đơn giản có aa. 2. Quá trình trùng phân tạo nên các đại phân tử hữu cơ - Thí nghiệm của Fox và các cộng sự Đun nóng hỗn hợp aa khô ở 150 – 180oC → các chuỗi polipeptid ngắn Protein nhiệt. - Sự trùng phân tạo các đại phân tử hữu cơ + Các aa → chuỗi polipeptid → Protein. + Các Nucleotid → chuỗi polinucleotid → Acid Nucleic ARN, ADN. - Sự hình thành cơ chế dịch mã Các aa liên kết yếu với các N/ARN và liên kết với nhau → chuỗi polipeptid ngắn ARN giống như khuôn mẫu cho cho aa bám. CLTN tác động, giữ lại những phân tử hữu cơ có khả năng phối hợp → cơ chế phiên mã, dịch mã. - Tóm lại quá trình tiến hoá hoá học diễn ra như sau tia chớp, núi lửa, tia tử ngoại CO2, NH3, H2O, N2 → HCHC 2 nguyên tố H, C → HCHC 3 nguyên tố H, C, O → HCHC 3 nguyên tố C, H, O, N II. TIẾN HÓA TIỀN SINH HỌC - Khi các đại phân tử sinh học xuất hiện trong nước và tập trung lại, các phân tử lipit do đặc tính kị nước → lớp màng bao bọc các đại phân tử hữu cơ → giọt nhỏ ngăn cách môi trường - Những giọt nhỏ chứa các chất hữ cơ có màng bao bọc chịu sự tác động của CLTN sẽ dần tạo nên các tế bào sơ khai. - Thí nghiệm Sự hình thành các giọt Liposome, coacecva có màng bán thấm. - Từ những tế bào sơ khai → các loài sinh vật dưới tác dụng của CLTN. - Sau khi tế bào sơ khai được hình thành, quá trình tiến hoá sinh học được tiếp diễn nhờ các nhân tố tiến hoá tạo ra các sinh vật như hiện nay.
Hoạt động 1 Tìm hiểu tiến hóa hóa Yêu cầu học sinh thảo luận các câu hỏi- Giả thuyết của Oparin và Haldale về sự hình thành các hợp chất hữu cơ?- Thí nghiệm của Milơ và Urây nhằm kiểm tra giả thuyết đã được tiến hành như thế nào? Kết quả đó đã chứng minh được điều gì?HS Nghiên cứu thông tin và hình 32 SGK trang 137 để thảo luận và trả Nhận xét và bổ sung để hoàn thiện kiến Thí nghiệm của Fox và cộng sự chứng minh các aa có thể liên kết với nhau trong điều kiện trái đất nguyên thủy được tiến hành như thế nào?HS Nghiên cứu thông tin SGK trang 137 để trả Trong điều kiện trái đất hiện nay, các hợp chất hữu cơ có thể được hình thành từ các chất vô cơ nữa không? Tại sao?HS Thảo luận nhóm trả Nhận xét và bổ sung để hoàn thiện kiến động 2 Tìm hiểu tiến hóa tiền sinh họcGV Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi sau- Đặc điểm về cấu tạo của phospholipid?- Hiện tượng xảy ra khi cho các đại phân tử sinh học vào nước?- Vai trò của lớp màng bán thấm?- Một số thí nghiệm chứng minh sự hình thành giọt nhỏ mang đặc tính của sự sống?- Muốn trở thành cơ thể sống độc lập thì các Coacecva, Liposome cần có thêm những đặc tính nào?HS Nghiên cứu thông tin SGK và trả Nhận xét bổ sung để hoàn thiện kiến TIẾN HÓA HÓA HỌC 1. Quá trình hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ- Giả thuyết của Oparin và Haldale Các hợp chất hữu cơ đầu tiên trên Trái Đất được hình thành từ các chất vô cơ theo con đường tổng hợp hóa học nhờ nguồn năng lượng tự nhiên là sấm sét, tia tử ngoại, núi lửa....- Thí nghiệm của và Uray Sử lí hỗn hợp khí H2, CH4, NH3 và hơi nước bằng điện cao thế → các hợp chất hữu cơ đơn giản có aa.2. Quá trình trùng phân tạo nên các đại phân tử hữu cơ - Thí nghiệm của Fox và các cộng sự Đun nóng hỗn hợp aa khô ở 150 – 180oC → các chuỗi polipeptid ngắn Protein nhiệt.- Sự trùng phân tạo các đại phân tử hữu cơ+ Các aa → chuỗi polipeptid → Protein.+ Các Nucleotid → chuỗi polinucleotid → Acid Nucleic ARN, ADN.- Sự hình thành cơ chế dịch mã Các aa liên kết yếu với các N/ARN và liên kết với nhau → chuỗi polipeptid ngắn ARN giống như khuôn mẫu cho cho aa bám. CLTN tác động, giữ lại những phân tử hữu cơ có khả năng phối hợp → cơ chế phiên mã, dịch Tóm lại quá trình tiến hoá hoá học diễn ra như sau tia chớp, núi lửa, tia tử ngoạiCO2, NH3, H2O, N2 → HCHC 2 nguyên tố H, C → HCHC 3 nguyên tố H, C, O → HCHC 3 nguyên tố C, H, O, NII. TIẾN HÓA TIỀN SINH HỌC- Khi các đại phân tử sinh học xuất hiện trong nước và tập trung lại, các phân tử lipit do đặc tính kị nước → lớp màng bao bọc các đại phân tử hữu cơ → giọt nhỏ ngăn cách môi trường- Những giọt nhỏ chứa các chất hữ cơ có màng bao bọc chịu sự tác động của CLTN sẽ dần tạo nên các tế bào sơ Thí nghiệm Sự hình thành các giọt Liposome, coacecva có màng bán Từ những tế bào sơ khai → các loài sinh vật dưới tác dụng của Sau khi tế bào sơ khai được hình thành, quá trình tiến hoá sinh học được tiếp diễn nhờ các nhân tố tiến hoá tạo ra các sinh vật như hiện nay.
Giải bài tập môn Sinh học lớp 12Giải bài tập môn Sinh học lớp 12 bài Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thểGiải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 36 Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa về các cơ quan phân tích thị giác nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 12. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 34 Sự phát sinh loài ngườiGiải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 35 Môi trường sống và các nhân tố sinh thái Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 37 Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh xin gửi tới bạn đọc bài viết Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 36 Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp gồm có lời giải của 3 bài tập trong sách giáo khoa môn Sinh học lớp 12 bài Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể. Qua bài viết bạn đọc có thể thấy được khái niệm về quần thể sinh vật, các đặc điểm của một quần thể sinh vật... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây 1 Trong các đặc điểm sau, những đặc điểm nào sau đây có thể có ở một quần thể sinh vật?A. Quần thể bao gồm nhiều cá thể sinh Quần thể là tập hợp của các cá thể cùng Các cá thể trong quần thể có khả năng giao phối với Quần thể gồm nhiều cá thể cùng loài phân bố ở các nơi xa Các cá thể trong quần thể có kiểu gen hoàn toàn giống Quần thể có thể có khu vực phân bố rất rộng, giới hạn bởi các chướng ngại của thiên nhiên như sóng, núi, eo biển,…H. Trong quá trình hình thành quần thể, tất cả các cá thể cùng loài đều thích nghi với môi trường mới mà chúng phát tán án đúng B, C, G, bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 1 SGK Sinh học 12 bài 36Bài 2 Hãy nêu các ví dụ về quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. Tại sao nói quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể là các đặc điếm thích nghi của sinh vật với môi trường sống, giúp cho quần thể tồn tại và phát triển ổn định?Trả lời Ví dụ về hỗ trợ và cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. Quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể là các đặc điểm thích nghi của sinh vật với môi trường sống, giúp cho quần thể tồn tại và phát triển ổn địnhVí dụ về hỗ trợ giữa các cá thế trong quần thể Ngoài các ví dụ đã nêu ở các câu hỏi trên, học sinh có thể quan sát trong tự nhiên và đưa ra nhiều ví dụ khác như hỗ trợ kiếm thức ăn giữa các cá thể trong đàn kiến. ong,… hỗ trợ nhau tìm đường di cư trong đàn chim di cư,…Ví dụ về cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể các con hổ, báo cạnh tranh nhau giành nơi ở, kết quả dẫn đến hình thành khu vực sinh sống vùng lãnh thổ của từng cặp hổ báo bố mẹ. Cá mập khi thiếu thức ăn chúng cạnh tranh nhau và dẫn tới cá lớn ăn thịt cá bé ăn thịt chính đồng loại của mình, cá con nở ra trước ăn phôi non hay trứng còn chưa hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể là các đặc điểm thích nghi của sinh vật với môi trường sống, đảm bảo sự tồn tại và phát triển hưng thịnhQuan hệ hỗ trợ mang lại lợi ích cho các cá thể, các cá thể khai thác được tối ưu nguồn sống của môi trường, các con non được bố mẹ chăm sóc tốt hơn, chống chọi với điều kiện bất lợi của tự nhiên và tự vệ tránh kẻ thù tốt hơn… Nhờ đó mà khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể tốt có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thế trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp giúp cho loài phát triển ổn định. Cạnh tranh giữa các cá thể dẫn tới sự thắng thế của các cá thể khoẻ và đào thải các cá thể yếu, nên thúc đẩy quá trình bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 2 SGK Sinh học 12 bài 36Bài 3 Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình biểu hiện mối quan hệ nào trong quần thể? Lối sống bầy đàn ở động vật đem lại cho quần thể những lợi ích gì?Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình SGK biểu hiện mối quan hệ hỗ trợ trong quần thể, nhờ đó bò rừng cảnh giác với kẻ thù rình rập xung quanh và chống lại chúng tốt sống bầy đàn ở động vật đem lại cho quần thể những lợi íchViệc tìm mồi, tìm nơi ở và chống lại kẻ thù hiệu quả hơn. Chim kiếm ăn theo đàn dễ tìm thấy thức ăn hơn đi riêng rẽ, các con trong đàn kích thích nhau tìm mồi, báo hiệu cho nhau nơi có nhiều thức ăn, thông báo cho nhau kẻ thù sắp tới, nơi có luồng gió trái hoặc nơi trú ẩn thuận ra, sống trong bầy đàn khả năng tìm gặp của con đực và con cái dễ dàng hơn đảm bảo cho sự sinh sản thuận một số đàn có hiện tượng phân chia đẳng cấp, những cá thể thuộc đẳng cấp trên như con đầu đàn luôn chiếm ưu thế và những cá thể thuộc đẳng cấp dưới luôn lép vế, sự phân chia này giúp cho các cá thể trong đàn nhường nhịn nhau, tránh ẩu đả gây thương tích. Sự chỉ huy của con đầu đàn còn giúp cả đàn có tính tổ chức và vì vậy thêm phần sức mạnh chống lại kẻ thù, những con non được bảo vệ tốt bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 3 SGK Sinh học 12 bài 36Trên đây vừa giới thiệu tới các bạn Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 36 Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể, mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn môn Sinh lớp 12. Mời các bạn cùng tham khảo thêm các môn Toán 12, Ngữ văn 12, tiếng Anh 12, đề thi học kì 1 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12...
Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn quốc gia vừa phát đi bản tin lúc 15h30 ngày 9/6, dự báo thời tiết các ngày từ 10-12/6 liên quan đến kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 ở Hà Nội năm 2023 có sự tham gia của hơn thí sinh. Các môn thi chính thức diễn ra trong 2 ngày 10-11/6; ngày 12/6 thi các môn chuyên. Lịch thi tuyển sinh vào lớp 10 tại Hà Nội năm 2023 Theo các chuyên gia khí tượng, thời tiết các ngày này cụ thể như sau ngày 10/6, ngày nắng, có nơi nắng nóng, đêm không mưa. Nhiệt độ cao nhất đến 35 độ, tiệm cận mức nắng nóng. Trong 3 ngày thi lớp 10 ở Hà Nội, trời có nắng, có ngày nắng nóng với mức nhiệt đến 36 độ. Ảnh minh họa Đến ngày 11/6, nhiệt độ tăng cao hơn với mức 34-36 độ, ngày nắng nóng, đêm không mưa. Ngày cuối của kỳ thi 12/6, vẫn có nắng nhưng nhiệt độ hạ nhẹ còn 33-35 độ, chiều tối và đêm có lúc có mưa rào và giông.
sinh lớp 12 bài 36